Thứ Hai, 31 tháng 8, 2015
Chứng thực
Ngày 16/02/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 10/4/2015 và thay thế Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày/18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Điều 4 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực; các quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực.
Nghị định số 23 đã có nhiều quy định chi tiết, cụ thể bảo đảm thuận tiện cho cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực. Vì vậy, cho đến nay, việc triển khai thi hành các quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đã dần đi vào nề nếp. Tuy nhiên, sauhơn 5 tháng triển khai thi hành, các cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực cũng đã gặp phải một số vướng mắc liên quan đến một số quy định trong Nghị định cần tiếp tục có những hướng dẫn cụ thể, như:
- Về những quy định chung, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đã có nhiều điểm mới, bảo đảm cải cách hành chính theo hướng phân cấp, giảm giấy tờ trong thủ tục chứng thực, đặc biệt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đã quy định chung một thủ tục đơn giản về chứng thực hợp đồng. Chính vì sự đơn giản trong thủ tục, nên một số địa phương đã tự quy định thêm giấy tờ (như việc một số cơ quan thực hiên chứng thực đã yêu cầu phải có Giấy khai sinh để chứng minh quan hệ với người để lại di sản). Bên cạnh đó, việc sử dụng mẫu lời chứng, lấy số chứng thực, lưu văn bản chứng thực cũng chưa được thực hiện thống nhất giữa các địa phương.
- Về chứng thực bản sao từ bản chính những giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận, theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì “Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp đươc miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại”. Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều loại giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân, được sử dụng lặp đi, lặp lại nhiều lần như: Hộ chiếu, Thẻ thường trú, Thẻ cư trú, Văn bằng, Chứng chỉ, bằng lái xe…nếu hợp pháp hóa lãnh sự trực tiếp lên những loại giấy tờ này sẽ làm ảnh hưởng đến giá trị sử dụng của những giấy tờ đó sau này.
- Việc chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản được lập bằng tiếng nước ngoài, Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định không được chứng thực chữ ký nếu giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội, tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân. Khoản 4 Điều này cũng quy định không được chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch…Quy định này không phát sinh vướng mắc nếu giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực sẽ ký vào được lập bằng tiếng Việt, tuy nhiên, nếu giấy tờ, văn bản này được lập bằng tiếng nước ngoài thì người thực hiện chứng thực khó có thể hiểu được nội dung của giấy tờ, văn bản đó để giải quyết hay từ chối chứng thực.
- Về giấy tờ chứng minh khi “thông thạo” ngôn ngữ cần dịch, theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì người dịch phải có bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với thứ tiếng nước ngoài cần dịch. Đối với ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học theo quy định thì phải thông thạo ngôn ngữ cần dịch. Tuy nhiên, khi triển khai quy định này, hầu hết các Phòng Tư pháp đều băn khoăn về việc lấy căn cứ nào, giấy tờ gì để chứng minh rằng người dịch đó “thông thạo” ngôn ngữ cần dịch.
- Về chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch, Điều 38 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định về chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực. Tuy nhiên, quy định này chỉ mang tính nguyên tắc, chưa có thành phần hồ sơ mà người yêu cầu chứng thực phải nộp, cũng như chưa có quy định về trình tự, thủ tục giải quyết. Do đó, gây khó khăn cho cơ quan thực hiện chứng thực khi triển khai quy định này trên thực tiễn.
Do đó, để bảo đảm kịp thời đáp ứng yêu cầu của người dân, cũng như cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực; đồng thời, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật thì việc xây dựng và ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP là thực sự cần thiết./.
Châu Anh
Thứ Năm, 27 tháng 8, 2015
Bốn lưu ý về công chứng hợp đồng đất

- Tại TP.HCM, tất cả hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (trừ di chúc) phải được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng. TIN LIÊN QUAN Lại bị kê biên oan vì Thông tư 14 Hợp đồng nhà, đất đã công chứng, có được hủy? So với Luật Đất đai 2003 thì Luật Đất đai 2013 quy định rõ ràng hơn việc công chứng, chứng thực các loại hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất (QSDĐ). Ông Từ Dương Tuấn, Trưởng phòng Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp TP.HCM, cho biết: Tại các địa phương đã chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch về QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (trừ di chúc) từ UBND xã, phường, thị trấn sang tổ chức hành nghề công chứng thì các hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện quyền của người sử dụng đất (NSDĐ) được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng. Bắt buộc hoặc theo yêu cầu . Phóng viên: Theo Luật Đất đai 2013 thì loại hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền nào của NSDĐ phải được công chứng hoặc chứng thực? Công chứng tại đâu và chứng thực tại UBND cấp nào? + Ông Từ Dương Tuấn: Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, các loại hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của NSDĐ phải được công chứng, chứng thực gồm: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất. Ngoài ra, văn bản về thừa kế QSDĐ, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất cũng được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Tại TP.HCM, tất cả hợp đồng, giao dịch về QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở… phải được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng. Ảnh: HTD Về nơi công chứng, chứng thực: Theo Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng 2014 và Nghị định 23/2015 của Chính phủ thì các hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện các quyền của NSDĐ do các tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh nơi có đất công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có đất chứng thực. . Có loại hợp đồng, văn bản nào không bắt buộc công chứng hoặc chứng thực không, thưa ông? + Có. Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, một số loại hợp đồng, giao dịch thực hiện quyền của NSDĐ không phải công chứng, chứng thực bao gồm: Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản. Việc công chứng hoặc chứng thực các hợp đồng, giao dịch này là theo yêu cầu của các bên. Quyền lựa chọn công chứng, chứng thực . Khi luật nói “được công chứng hoặc chứng thực” thì có nghĩa là người dân có quyền chọn hình thức công chứng hoặc chứng thực? Chẳng hạn như ở TP.HCM, nếu không muốn đi công chứng các hợp đồng, văn bản thuộc loại bắt buộc phải được công chứng, chứng thực thì người dân có thể đến UBND cấp xã để chứng thực? + Người dân có thể lựa chọn hình thức công chứng hoặc chứng thực tại các tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh nơi có đất hoặc tại UBND cấp xã nơi có đất. Tuy nhiên, đối với các địa phương đã thực hiện chuyển giao việc chứng thực, trong đó có TP.HCM thì các hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện quyền của NSDĐ được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng. Lưu ý từ năm 2011, TP.HCM đã thực hiện việc chuyển giao này. Phân biệt giá trị công chứng, chứng thực . Ông có thể phân tích thủ tục công chứng khác gì với chứng thực? Giá trị của các hợp đồng, văn bản được công chứng hoặc chứng thực có như nhau hay không? + Về mặt nguyên tắc, hoạt động công chứng và chứng thực có tính chất khác nhau. Do đó, pháp luật có quy định khác nhau về thủ tục, hậu quả pháp lý và trách nhiệm khác nhau đối với mỗi hình thức trên. Cụ thể, thủ tục công chứng được thực hiện theo Luật Công chứng 2014. Công chứng viên phải đảm bảo và chịu trách nhiệm đối với tính xác thực, tính hợp pháp của các loại giấy tờ trong hồ sơ mà người yêu cầu công chứng cung cấp. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng hồ sơ yêu cầu công chứng có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép hoặc cần được làm rõ thì công chứng viên đề nghị làm rõ hoặc xác minh, yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng; nếu không làm rõ được thì từ chối công chứng. Trong khi đó, thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch được thực hiện theo Nghị định 23/2015. Theo đó, người có thẩm quyền khi thực hiện chứng thực kiểm tra và đảm bảo tính đầy đủ của hồ sơ mà người dân cung cấp, ý chí tự nguyện, minh mẫn, nhận thức, làm chủ được hành vi của người yêu cầu chứng thực. Người yêu cầu chứng thực chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, tính hợp pháp của các loại giấy tờ, hợp đồng, giao dịch. Về giá trị của văn bản công chứng, Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị tòa tuyên bố là vô hiệu. Riêng giá trị của hợp đồng, giao dịch được chứng thực thì Điều 3 Nghị định 23/2015 quy định: Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Chính từ các khác biệt trên mà nhìn chung, mức thu phí công chứng cao hơn mức lệ phí chứng thực.
Thứ Tư, 26 tháng 8, 2015
TƯ PHÁP ĐỒNG NAI 33 NĂM XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH
Ngành Tư pháp Đồng Nai được thành lập theo Quyết định 310/QĐ.UBT ngày 03/03/1982 của UBND tỉnh chuyển Ban Pháp chế (thành lập 1977) thành Sở Tư pháp. Qua 33 năm hoạt động, ngành Tư pháp Đồng Nai đã từng bước trưởng thành và phát triển. Tổ chức bộ máy không ngừng được kiện toàn củng cố, chức năng, nhiệm vụ ngày càng được mở rộng tăng cường. Bằng hoạt động của mình Tư pháp Đồng Nai đã góp phần tích cực cùng các ngành, các cấp thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Từ bước đi ban đầu với 07 cán bộ, trong đó chỉ có 03 cán bộ có trình độ Trung cấp pháp lý, 01 cán bộ cao cấp chính trị, vượt qua khó khăn thử thách, Sở Tư pháp đã vươn lên với quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ được UBND tỉnh và Bộ Tư pháp giao phó, các công việc được triển khai đầy đủ với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Đến nay đội ngũ công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị thuộc Sở Tư pháp là 111 người trong đó:
- Khối văn phòng Sở và các phòng chuyên môn trực thộc Sở: 46
- 04 phòng Công chứng: 31
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản: 09
- Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước: 25
Đa số cán bộ, công chức trong ngành đều có trình độ Cử nhân luật (có 01 Tiến sĩ Luật học, 01 Thạc sĩ Luật học và 02 Thạc sĩ khác).
Bên cạnh đó các hoạt động bổ trợ tư pháp luôn được kiện toàn, xây dựng và phát triển, cụ thể trung tâm Pháp y tỉnh, các Văn phòng Luật sư, Công chứng, Thừa phát lại đã được đã thành lập và đi vào hoạt động ổn định. Hiện nay trên toàn tỉnh có 53 giám định viên Tư pháp; 248 luật sư; 78 Công chứng viên.
Cơ quan tư pháp cấp huyện ban đầu chỉ có 04 Phòng Tư pháp. Năm 1988, Tư pháp huyện giải thể nhập vào Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp, đến tháng 6/1993 mới được thành lập trở lại và đến nay đã có 11/11 Phòng Tư pháp các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa với 65 công chức, viên chức
Vai trò của Tư pháp xã, phường, thị trấn và Tổ hòa giải ở cơ sở ngày càng được coi trọng, có tác dụng thiết thực, tăng cường sự đoàn kết nội bộ, ngăn ngừa các vi phạm pháp luật, góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Từ 158 Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh năm 1990, đến nay đã có 171/117 xã, phường, thị trấn đều có 01 công chức Tư pháp – hộ tịch (có một số xã, phường có 02 công chức) giúp UBND xã, phường, thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ Tư pháp ở địa phương. Đối với tổ chức hòa giải ở cơ sở, toàn tỉnh hiện có 1.002 Tổ hòa giải với 5.890 hòa giải viên.
Trong suốt 33 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy và của UBND tỉnh, Sở Tư pháp đã triển khai thực hiện hầu hết các nhiệm vụ của ngành như: Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; Phổ biến giáo dục pháp luật; Kiểm soát thủ tục hành chính; Theo dõi thi hành pháp luật; Hành chính Tư pháp; Bổ trợ tư pháp; Công chứng; Trợ giúp pháp lý Nhà nước; Bán đấu giá tài sản; Thanh tra. Ngoài ra còn thực hiện một số nhiệm vụ khác do Bộ Tư pháp và UBND tỉnh giao.
Kết quả hoạt động của ngành, thể hiện ở một số nét lớn như:
- Xây dựng kế hoạch ban hành văn bản UBND tỉnh, thẩm định tính pháp lý văn bản trước khi trình UBND ký ban hành, kiểm tra loại bỏ hàng trăm văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành. Tham gia góp ý xây dựng Luật, Pháp lệnh.
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được triển khai thực hiện thường xuyên, liên tục với nhiều nội dung thiết thực dưới nhiều hình thức phong phú, Tư pháp Đồng Nai đã phối hợp cùng với các sở, ban, ngành đưa pháp luật vào các tầng lớp nhân dân.
- Công tác công chứng, chứng thực và cấp phát các loại giấy tờ hành chính tư pháp được giải quyết nhanh, đúng trình tự thủ tục và đúng pháp luật. Trung tâm trợ giúp pháp lý năng nổ đi sát các xã, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa để trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách, gia đình cách mạng.
Trong quá trình hoạt động mỗi bước đi và từng thành quả đạt được, ngành Tư pháp Đồng Nai luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, luôn được sự giúp đỡ, cộng tác của các ngành, các cấp trong tỉnh. Sự thống nhất đoàn kết, trách nhiệm kỷ cương ở từng tập thể và mỗi cá công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành là động lực cho ngành Tư pháp phát triển, trưởng thành như hiện nay. Bài học rút ra từ những thành công trên là ở chỗ, qua 33 năm xây dựng và trưởng thành, ngành Tư pháp luôn luôn lấy lợi ích của nhân dân và của dân tộc làm mục tiêu cho mọi cố gắng của mình. Sự trung thành của đông đảo các thế hệ công chức, viên chức ngành Tư pháp đối với Đảng, đối với chế độ, đối với nhân dân là sự kiên định, vững vàng trong mọi điều kiện và mọi hoàn cảnh. Chính nhân dân, từ kinh nghiệm thực tế cảm nhận được ngành Tư pháp thực sự là của mình, đã ra sức vun đắp, xây dựng và bảo vệ ngành Tư pháp Việt Nam nói chung, Tư pháp tỉnh nhà nói riêng có đủ sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn, thử thách và lớn mạnh không ngừng. Đạt được thành quả trên là nhờ công sức chung của các thế hệ công chức, viên chức, người lao động ngành Tư pháp từ Tỉnh đến cơ sở dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
Ý nghĩa thực tiễn của bài học đó không những giúp chúng ta xác định nội dung công tác mà cả đường hướng và phương thức tổ chức, hoạt động tư pháp. Hoạt động Tư pháp không chỉ dừng lại ở tầm vĩ mô mà phải hướng về cơ sở đến tận xã, phường, thôn ấp, nơi mỗi người dân đang sinh sống, đang cùng với Đảng, với Nhà nước triển khai thực hiện những nhiệm vụ được vạch ra từ Trung ương. Nếu công tác tư pháp được tổ chức tốt ở cơ sở, thì chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ vào việc thực hiện chủ trương, yêu cầu lớn hiện nay của Đảng và Nhà nước ta là ổn định và quản lý Nhà nước bằng pháp luật. Xây dựng một Nhà nước pháp quyền XHCN “Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”.
Công tác tư pháp chỉ có thể đạt được thành công nếu biết phát huy sức mạnh tập thể, đoàn kết trong ngành và biết phối hợp với các cơ quan Nhà nước và các tổ chức xã hội khác. Thực tiễn đã khẳng định rằng: công tác tư pháp không phải là công việc riêng của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và ngành Tư pháp nói chung, và chúng ta sẽ không thể hoàn thành nhiệm vụ nếu chúng ta không có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan trong việc triển khai công tác của ngành. Hiệu quả công việc của chúng ta tùy thuộc một phần không nhỏ vào nghệ thuật tổ chức thực hiện sự phối hợp đó.
Nhìn lại chặng đường đã qua, tuy còn nhiều khó khăn nhưng trong xu thế phát triển chung của đất nước, ngành Tư pháp cũng đã có nhiều bước tiến đáng kể, ngày càng trưởng thành. Các mặt hoạt động tư pháp đã từng bước được đổi mới với phương pháp, bước đi thích hợp và được đẩy mạnh cả về bề rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt trên các lĩnh vực công tác trọng tâm, bảo đảm thực hiện có kết quả nhiệm vụ chính trị của Ngành. Ngày nay, Sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đang tạo ra những cơ hội, thuận lợi lớn, đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu, thách thức mới cho ngành Tư pháp, công việc mà ngành Tư pháp đang gánh vác sẽ ngày càng nặng nề hơn, đòi hỏi sự nỗ lực, trách nhiệm cao hơn của mỗi công chức, viên chức và người lao động trong Ngành quyết tâm tiếp nối truyền thống Trí tuệ, Dân chủ, Đoàn kết, Năng động, Sáng tạo, không ngừng rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, học tập, nâng cao năng lực, trình độ công tác, phấn đấu tiếp tục thực hiện xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao trên các lĩnh vực góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân./.
Lê Quang Vinh, Trưởng phòng PBGDPL
Thứ Ba, 25 tháng 8, 2015
CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG THUÊ, MƯỢN TÀI SẢN
HỢP ĐỒNG THUÊ, MƯỢN TÀI SẢN
Các giấy tờ về nhân thân:
Bên cho thuê/mượn
Chứng minh nhân dân/ chứng minh sỹ quan/ hộ chiếu.
Sổ Hộ khẩu
Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (Đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân).
Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người đại diện cho tổ chức.
Quyết định thành lập/ Đăng ký doanh nghiệp/ Chứng nhận đầu tư. Biên bản họp của Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên (trong trường hợp là công ty Cổ phần; công ty TNHH Hai thành viên trở lên).
Bên thuê/mượn
Chứng minh nhân dân/ chứng minh sỹ quan/ hộ chiếu.
Sổ Hộ khẩu.
Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người đại diện cho tổ chức.
Quyết định thành lập/ Đăng ký doanh nghiệp/ Chứng nhận đầu tư…. Các giấy tờ về tài sản: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản (Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận/ thoả thuận phân chia di sản thừa kế/ bản án phân chia tài sản). Các giấy tờ khác: Phiếu yêu cầu công chứng do một trong hai bên yêu cầu
CÔNG CHỨNG DI CHÚC
Các giấy tờ về nhân thân:
Chứng minh nhân dân/ chứng minh sỹ quan/ hộ chiếu.
Chứng minh nhân dân/ chứng minh sỹ quan/ hộ chiếu người làm chứng (Nếu có).
Sổ Hộ khẩu.
Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (Đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân).
Giấy khám sức khỏe (Nếu cần).
Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, chứng nhận sở hữu cổ phần…).
Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản (Nếu cần) Các giấy tờ khác: Phiếu yêu cầu công chứng Bản di chúc
CÔNG CHỨNG VĂN BẢN KHAI NHẬN, THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
Các giấy tờ về nhân thân:
Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hộ khẩu của những người thuộc diện hưởng thừa kế.
Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản thừa kế (Giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…) của những người thuộc diện hưởng thừa kế.
Tờ cam kết và tường trình về quan hệ nhân thân (có xác nhận của UBND phường/ xã).
Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế hợp pháp của người thuộc diện hưởng di sản thừa kế (Nếu có). Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế (Hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết).
Giấy ủy quyền/hợp đồng ủy quyền (Nếu có) của người thừa kế (nếu thực hiện khai nhận/phân chia thông qua ủy quyền).
Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản của người để lại di sản thừa kế. Các giấy tờ khác: Di chúc hợp pháp (Nếu có).
Phiếu yêu cầu công chứng, Phiếu hẹn
CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP,CẦM CỐ,BẢO LÃNH
*Trong trường hợp bên thế chấp/cầm cố/bảo lãnh là hai vợ chồng, cần cung cấp :
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
2. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu ( cả vợ và chồng ).
3. Sổ Hộ khẩu ( cả vợ và chồng).
4. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân ( Đăng ký kết hôn ).
*Trong trường hợp bên thế chấp/cầm cố/bảo lãnh là một người, cần cung cấp:
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu từ trước tới nay sống độc thân ).
2. Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu đã ly hôn ).
3. Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản).
4. Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản ( Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án phân chia tài sản ).
5. Hợp đồng uỷ quyền ( Nếu có ).
*Trong trường hợp một hoặc các bên là pháp nhân, cần có các giấy tờ sau :
1. Giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
2. Quyết định thành lập pháp nhân/ Đăng ký kinh doanh.
3. Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu pháp nhân (đại diện theo pháp luật của pháp nhân) hoặc giấy tờ uỷ quyền đại diện của pháp nhân nếu uỷ quyền.
4. Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu (nếu là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc giấy tờ hợp lệ của người đại diện pháp nhân.
5. Đối với ngân hàng thì người đại diện theo pháp luật của ngân hàng phải có đăng ký chữ ký tại văn phòng công chứng.
CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN,GIẤY ỦY QUYỀN
A. GIẤY TỜ BÊN UỶ QUYỀN CẦN CUNG CẤP:
* Trong trường hợp bên ủy quyền là hai vợ chồng, cần có các giấy tờ sau :
1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên ủy quyền (cả vợ và chồng).
2. Hộ khẩu của bên ủy quyền ( cả vợ và chồng).
3. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên ủy quyền ( Đăng ký kết hôn ).
4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản ( nhà, đất, ôtô …) Hoặc giấy tờ làm căn cứ ủy quyền khác ( Giấy Đăng ký kinh doanh, Giấy mời, Giấy triệu tập…).
5. Hợp đồng uỷ quyền có nội dung ủy quyền lại ( Nếu có ).
* Trong trường hợp bên ủy quyền là cá nhân một người, cần có các giấy tờ sau :
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu từ trước tới nay sống độc thân). Bản án ly hôn + giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu đã ly hôn ).
2. Chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân(nếu vợ hoặc chồng đã chết).
3. Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản (Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia tài sản, bản án phân chia tài sản ).
* Trong trường hợp bên ủy quyền là pháp nhân, cần có thêm các giấy tờ sau :
1. Quyết định thành lập/ Đăng ký kinh doanh của pháp nhân.
2. Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu pháp nhân (đại diện theo pháp luật của pháp nhân) hoặc giấy uỷ quyền đại diện của pháp nhân nếu uỷ quyền;
3. Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu (nếu là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc giấy tờ hợp lệ của người đại diện pháp nhân (bản chính và bản sao có chứng thực).
B. GIẤY TỜ BÊN NHẬN ỦY QUYỀN CẦN CUNG CẤP ( Chỉ áp dụng đối với hợp đồng ủy quyền ):
1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên nhận ủy quyền.
2. Hộ khẩu của bên nhận ủy quyền.
3. Phiếu yêu cầu công chứng.
CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO NHÀ,ĐẤT
A- GIẤY TỜ CỦA BÊN TẶNG CHO CẦN CUNG CẤP:
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Trường hợp tặng cho một phần nhà đất thì cần có thêm các giấy tờ sau: - Hồ sơ kĩ thuật thửa đất, hồ sơ hiện trạng nhà được phòng tài nguyên kiểm tra, xác nhận.
2. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên tặng cho ( cả vợ và chồng )
3. Sổ Hộ khẩu của bên tặng cho ( cả vợ và chồng)
4. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên tặng cho ( Đăng ký kết hôn )
*Trong trường hợp bên tặng cho gồm một người cần có các giấy tờ sau :
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu từ trước tới nay sống độc thân )
2. Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu đã ly hôn )
3. Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản)
4. Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản ( Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án phân chia tài sản )
5. Hợp đồng uỷ quyền tặng cho ( Nếu có )
6. Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho ( nếu có) như: Giấy khai sinh,....
B. GIẤY TỜ BÊN NHẬN TẶNG CHO CẦN CUNG CẤP:
1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
2. Sổ hộ khẩu ..
3. Phiếu yêu cầu công chứng( Theo mẫu cung cấp miễn phí tại VP Công Chứng Suối Cát). VP Công Chứng Suối Cát sẽ trực tiếp hướng dẫn giấy tờ, trình tự thủ tục trong các trường hợp sau: - Đất thuộc hộ gia đình. - Đất không thuộc dạng đất ở có thời hạn sử dụng lâu dài - Có người dưới 18 tuổi - Có yếu tố nước ngoài - Có liên quan đến thừa kế - Bên tặng cho/nhận tặng cho là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN LÀ ĐỘNG SẢN
A - GIẤY TỜ CỦA BÊN BÁN TÀI SẢN LÀ ĐỘNG SẢN CẦN CUNG CẤP:
1. Giấy chứng minh quyền sở hữu tài sản (Đăng ký xe ô tô, Đăng ký mô tô, xe máy…).
2. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán (cả vợ và chồng ).
3. Sổ Hộ khẩu của bên bán tài sản là động sản (cả vợ và chồng).
4. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên bán tài sản là động sản (Đăng ký kết hôn ).
5. Đăng kiểm xe….
*Trong trường hợp bên bán tài sản là động sản là một người cần có các giấy tờ sau:
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu từ trước tới nay sống độc thân ).
2. Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đã ly hôn ).
3. Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản).
4. Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản (Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án phân chia tài sản ).
5. Hợp đồng uỷ quyền (Nếu có).
B - GIẤY TỜ BÊN MUA CẦN CUNG CẤP:
*Trong trường hợp bên mua là pháp nhân cần có các giấy tờ sau:
1. Đăng ký kinh doanh/ Quyết định thành lập doanh nghiệp/ Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật/ người đại diện ký kết hợp đồng.
3. Biên bản họp của Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên (trong trường hợp là công ty cổ phần; công ty TNHH hai thành viên trở lên;).
4. Giấy uỷ quyền (trường hợp uỷ quyền ký Hợp đồng, giao dịch).
5. Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai ( Theo mẫu cung cấp tại VPCC Suối Cát )
*Trong trường hợp bên mua là cá nhân cần có các giấy tờ sau:
1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua.
2. Sổ Hộ khẩu của bên mua tài sản là động sản. VP Công Chứng Suối Cát sẽ trực tiếp hướng dẫn giấy tờ, trình tự thủ tục trong các trường hợp sau: - Có người dưới 18 tuổi. - Có yếu tố nước ngoài. - Có liên quan đến thừa kế.
Thứ Sáu, 21 tháng 8, 2015
PHÍ CÔNG CHỨNG
BIỂU PHÍ CÔNG CHỨNG TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG VŨ THỤY VY
(trích Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP; 115/2015/TTLT-BTP-BTC )
1. Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp cá nhân, tổ chức nước ngoài có nhu cầu nộp phí bằng ngoại tệ thì thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
2. Mức thu phí công chứnghợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất);
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất (tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất);
- Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác (tính trên giá trị tài sản);
- Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản (tính trên giá trị di sản);
- công chứng hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản vay);
- công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh (tính trên giá trị hợp đồng).
Số
TT
|
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
|
Mức thu
(đồng/trường hợp)
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
50 nghìn
|
2
|
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
|
100 nghìn
|
3
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
|
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
|
4
|
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
|
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
|
5
|
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
|
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
|
6
|
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
|
7
|
Trên 10 tỷ đồng
|
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp)
|
b) Mức thu phí đối với các việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản (tính trên tổng số tiền thuê) được tính như sau:
Số
TT
|
Giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê)
|
Mức thu
(đồng/trường hợp)
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
40 nghìn
|
2
|
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
|
80 nghìn
|
3
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
|
0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
|
4
|
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
|
800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
|
5
|
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
|
02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
|
6
|
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
|
7
|
Từ trên 10 tỷ đồng
|
05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 8 triệu đồng/trường hợp)
|
c) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:
Số
TT
|
Loại việc
|
Mức thu
(đồng/trường hợp)
|
1
|
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
|
40 nghìn
|
2
|
Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất động sản
|
100 nghìn
|
3
|
Công chứng hợp đồng bảo lãnh
|
100 nghìn
|
4
|
Công chứng hợp đồng uỷ quyền
|
50 nghìn
|
5
|
Công chứng giấy uỷ quyền
|
20 nghìn
|
6
|
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (trừ việc sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu theo quy định tại khoản 2)
|
40 nghìn
|
7
|
Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
|
25 nghìn
|
8
|
Công chứng di chúc
|
50 nghìn
|
9
|
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
|
20 nghìn
|
10
|
Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác
|
40 nghìn
|
4. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.
5. Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 3 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản.
DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG
A. THỰC HIỆN CÔNG CHỨNG CÁC GIAO DỊCH
- Hợp đồng mua bán , chuyển nhượng, tặng cho nhà đất.
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn nhà đất.
- Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà xưởng.
- Hợp đồng mua bán, tặng cho ô tô, xe máy.
- Hợp đồng vay tiền, mượn tiền.
- Hợp đồng thế chấp tài sản, tài sản hình thành trong tương lai.
- Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền.
- Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất động sản.
- Hợp đồng đầu tư góp vốn bằng tài sản, quyền sử dụng đất.
- Công chứng hợp đồng thương mại, kinh tế, kinh doanh và dịch vụ.
- Công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài.
- Văn bản thỏa thuận về tài sản chung, riêng của vợ, chồng.
- Công chứng di chúc.
- Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, văn bản khai nhận di sản, việc từ chối nhận di sản.
- Công chứng hợp đồng, giao dịch khác mà pháp luật không quy định phải công chứng nhưng các bên tự nguyện công chứng.
- Cấp bản sao hợp đồng được lưu trữ tại Văn phòng Công chứng Vũ Thụy Vy.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)